Một nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Nga cho biết , nam Chaga mọc trên cây bạch dương ở Siberia có khả năng được dùng làm phương thuốc điều trị bệnh AIDS.
Nấm Chaga khá phổ quát ở vùng Siberia , từ nhiều thế kỷ trước , đã được truyền bá là một phương thuốc trị liệu công hiệu nhờ hoạt tính kháng virus. Các nhà Học hỏi tin rằng những lời đồn đó là có cơ sở khoa học.
Nấm Chaga ( có tên khoa học là Inonotus obliquus ) mọc trên thân cây bạch dương , có chứa nồng độ axit betulinic cao. Loại axit này có khả năng kháng virus , kháng viêm , và gần đây , được phát hiện là có chất chứa chống ung thư.
Chaga chứa đựng dồi dào thành phần hóa học khác nhau. Nhưng , cho đến giờ , nó có nhiều thành phần hơn những gì các nhà khoa học có khả năng biết. Các thành phần đã được biết đến bao gồm: sắc tố , hurabonoid , toripelleid , inocitol , và axit argarichy. Những thành phần này có khả năng chận hoặc loại trừ một số bệnh ung thư. Còn có nhiều bí hiểm đối với loài nấm Chaga này.
Trong các Học hỏi gần đây , nhiều hợp chất polyphenolic , triterpenoid , steroid , lanosterol , inotodiol , acid trametenolic , và ergosterol được chiết xuất từ màng cứng Innotus. , đã chỉ ra những họat tính sinh vật học Đa chủng , bao gồm: giảm glucose máu , kháng virus , kháng nấm , canh giữ gan , và kháng ung thư. Gần đây đã có thông cáo , phức hợp melanin từ Màng cứng này có tác dụng chống oxy hóa mạnh và canh giữ tế bào.
Nấm Chaga ( Inonotus sclerotia ) có các hoạt tính sinh vật học khác nhau bao gồm kháng vi khuẩn , canh giữ gan và kháng các khối u bằng cách kích thích tiêu diệt tế bào ung thư. Ngòai ra còn cho thấy các tác động tăng cường miễn dịch , kháng virus và kháng ký sinh trùng , Hài hòa đường huyết , và ức chế ngưng kết tiểu cầu.
Cách dùng:
Uống trước bữa ăn.
Liều thường dùng: Uống 2 viên Ngày ngày , chia làm 2 lần.
Liều tăng cường: Uống 4 viên Ngày ngày , chia làm 2 lần
Nấm Chaga ( có tên khoa học là Inonotus obliquus ) mọc trên thân cây bạch dương , có chứa nồng độ axit betulinic cao. Loại axit này có khả năng kháng virus , kháng viêm , và gần đây , được phát hiện là có chất chứa chống ung thư.
Chaga chứa đựng dồi dào thành phần hóa học khác nhau. Nhưng , cho đến giờ , nó có nhiều thành phần hơn những gì các nhà khoa học có khả năng biết. Các thành phần đã được biết đến bao gồm: sắc tố , hurabonoid , toripelleid , inocitol , và axit argarichy. Những thành phần này có khả năng chận hoặc loại trừ một số bệnh ung thư. Còn có nhiều bí hiểm đối với loài nấm Chaga này.
Trong các Học hỏi gần đây , nhiều hợp chất polyphenolic , triterpenoid , steroid , lanosterol , inotodiol , acid trametenolic , và ergosterol được chiết xuất từ màng cứng Innotus. , đã chỉ ra những họat tính sinh vật học Đa chủng , bao gồm: giảm glucose máu , kháng virus , kháng nấm , canh giữ gan , và kháng ung thư. Gần đây đã có thông cáo , phức hợp melanin từ Màng cứng này có tác dụng chống oxy hóa mạnh và canh giữ tế bào.
Nấm Chaga ( Inonotus sclerotia ) có các hoạt tính sinh vật học khác nhau bao gồm kháng vi khuẩn , canh giữ gan và kháng các khối u bằng cách kích thích tiêu diệt tế bào ung thư. Ngòai ra còn cho thấy các tác động tăng cường miễn dịch , kháng virus và kháng ký sinh trùng , Hài hòa đường huyết , và ức chế ngưng kết tiểu cầu.
Cách dùng:
Uống trước bữa ăn.
Liều thường dùng: Uống 2 viên Ngày ngày , chia làm 2 lần.
Liều tăng cường: Uống 4 viên Ngày ngày , chia làm 2 lần
Bảo quản:
Nơi khô ráo , thoáng mát , tránh ánh sáng.
Qui cách đóng gói nấm Chaga:
Vỉ 10 viên nang. Hộp chứa 6 vỉ AL/PVC ( Hộp 60 viên ).
Khối lượng tịnh 1 viên: 400 mg
Hạn sử dụng:
2 năm kể từ ngày sản xuất ( Số lô , ngày sản xuất và hạn dùng được in trên nhãn ).